Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên lô đất thuộc quyền quản lý riêng của chủ của ( có thể  là cá nhân, hộ gia đình, tổ chức ) và được cấp chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và của cải khác gắn liền với đất ( sổ hồng ) trên chính mảnh đất đó. Nhà ở riêng lẻ có thể là nhà ở liền kề, villa, nhà ở độc lập.

Để biết rõ hơn Nhà ở riêng lẻ là gì? Những quy định về phân cấp nhà ở riêng lẻ, cấp nào quản trị cấp giấy phép cấp nhà ở riêng lẻ. Anh chị cùng Mình tìm hiểu những thông tin sau đây nhé.

Nhà ở riêng lẻ là gì ?

Định nghĩa nhà ở riêng lẻ theo thông tư mới nhất 2019

Theo thông tư mới nhất của bộ xây dựng về phân công trình xây dựng: thông tư 07 / 2019 / TT-BXD sửa đổi thông tư 03 / 2016 / TT-BXD. Có hiệu lực 01 / 01 / 2020 thì:

Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng  hợp pháp của đơn vị, hộ gia đình, cá nhân gồm có nhà ở villa, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.

Nha o rieng le 3

Định nghĩa nhà ở riêng lẻ mới được bổ sung theo thông tư 07 / 2019 / tt-bxd

  • Nhà chung cư là : nhà có từ 2 tầng trở lên, có rất nhiều căn hộ, có đường đi, cầu thang chung, có phần riêng, phần có được chung và chuỗi công trình kiến trúc hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, đối tượng, tổ chức.
  • Công trình đa năng ( hoặc công trình xây dựng hỗn hợp ) là công trình kiến trúc có nhiều giá trị sử dụng sử dụng sự khác nhau ( chẳng hạn: một công trình xây dựng được xây dựng sử dụng làm khu chung cư, khách sạn và văn phòng là công trình xây dựng đa năng ).
  • Chiều cao của nhà, công trình xây dựng, cấu trúc: là chiều cao được cao độ mặt đất tới đỉnh cao nhất nhất của nhà, công trình kiến trúc, xây dựng. Đối với công trình xây dựng có cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao tính từ cao độ mặt đất thấp nhất.
  • Tầng hầm ( hoặc tầng ngầm ) là tầng mà hơn 50%chiều cao của nó nằm dưới cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt.
  • Tầng nửa / bán hầm ( hoặc tầng nửa / bán ngầm ) là tầng mà 1/2 chiều cao của nó nằm trên hoặc bằng cao độ mặt đất đặt công trình kiến trúc, xây dựng theo quy hoạch được duyệt.
  • Tầng kỹ thuật là tầng bố trí các trang thiết bị kỹ thuật của khối nhà. Tầng có khả năng là tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng áp mái hoặc tầng bất kỳ của tòa nhà.
  • Tầng áp mái là tầng nằm phía trong khoảng không của mái dốc mà toàn thể hoặc một phần mặt đứng của nó được tạo bởi bề ngoài mái nghiêng hoặc mái gấp, trong đó tường đứng ( nếu có )thấp quá mặt sàn 1. 5m.
  • Số tầng của tòa nhà ( hoặc công trình kiến trúc) bao gồm toàn thể các tầng trên mặt đất ( kể cả tầng kỹ thuật, tầng tum ) và tầng nửa / bán hầm, không gồm tầng áp mái.

Công trình kiến trúc có tầng tum không tính vào số tầng của công trình kiến trúc khi chỉ dùng để bọc che lồng cầu thang bộ hoặc giếng, thang máy, bao che các trang thiết bị công trình ( nếu có ) ,đáp ứng mục tiêu lên mái và cứu hộ, rộng không vượt quá 30% diện tích của sản mái.

Đối với nhà ở riêng lẻ, tầng lửng không tính vào số tầng của công trình khi diện tích sản tầng lửng không vượt qua 65% diện tích sản xây dựng của tầng ngay bên dưới. Mỗi công trình kiến trúc chỉ được phép có một tầng lửng không tính vào số tầng của công trình.

Nha o rieng le 3

Nha o rieng le 2

Phân cấp kiểm soát và cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ

Để biết cấp nào quản trị và cấp giấy phép cất nhà ở riêng lẻ thì mọi người phải biết khối kiến trúc đó thuộc nhà ở cấp mấy.

Phân cấp cho nhà ở ở riêng lẻ

Theo thông tư liên bộ số 7 – LB/TT xây dựng – tài chính – ubvgnn và tổng cục quản lý ruộng đất vào ngày 30/9/1991 có những hướng dẫn về việc phân loại nhà ở việt nam.

Thì nhà ở riêng lẻ được phân thành 6 cấp sau :

1. Nhà ở riêng lẻ biệt thự

Theo đúng nghĩa đen là nhà villa thông thường chúng ta vẫn thường thấy trong thực tế. Nhà villa có đặc tính sau :

  • Căn nhà độc đáo, có sân vườn , tường rào bao bọc ;
  • Cấu trúc chịu lực khung , sàn , tường bằng bê tông cốt thép hoặc tường gạch ;
  • Bao che nhà và tường tách khỏi các phòng bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch ;
  • Mái bằng hoặc mái ngói lợp, có chuỗi cách âm và cách nhiệt tốt ;
  • Chất liệu hoàn tất( trát,lát , ốp ) trong và ngoài nhà tốt ;
  • Trang bị sinh hoạt( bếp,xí, tắm,điện nước )đầy đủ tiện dùng , cao cấp ;
  • Số tầng không giới hạn, tuy nhiên mỗi tầng cần có nhiều hơn 1 phòng để ở .

2. Nhà ở riêng lẻ cấp 1

Đặc tính dễ nhận biết nhà cấp 1 như sau :

Cấu trúc chịu lực bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch có hạn dùng trên 80 năm và không giới hạn số tầng.

3. Nhà cấp 2

Đặc tính dễ nhận biết nhà cấp 2 như sau :

Cấu trúc chịu lực bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch có hạn dùng quy chế trên 70 năm và không giới hạn số tầng.

4. Nhà ở riêng lẻ cấp 3

Đặc tính dễ nhận biết nhà cấp 3 như sau :

Cấu trúc chịu lực xây dựng bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch. Có thời hạn sử dụng trên 40 năm và độ cao tối đa 2 tầng

5. Nhà ở riêng lẻ cấp 4

Đặc trưng dễ nhận biết nhà cấp bốn như sau :

Cấu trúc chịu lực bằng gạch,gỗ. Có thời hạn sử dụng nhiều nhất 30 năm và chỉ được xây từ 1 tầng trở xuống, diện tích sàn dưới 1000 m2.

6. Nhà ở riêng lẻ tạm

Đặc trưng dễ nhận biết nhà tạm như sau :

Cấu trúc chịu lực bằng gỗ,tre,vầu vách đất ; lợp lá,rạ ;…

Nha o rieng le 4

Tiêu chí phân cấp nhà ở riêng lẻ

Dường như dòng người sẽ thấy có gì đó sai sai,chưa hoàn thành … Đúng vì trên thực tế các nhà xây dựng thường không đồng nhất theo những quy chuẩn quy tắc như trên, bởi thế mỗi cho nhà ở có khả năng chia ra thành 2 hoặc 3 hạng dựa theo những nền tảng hầu hết sau :

Đạt 4 tiêu chí đầu đối với villa và 3 tiêu chí đầu của của nhà cấp i, ii, iii, iv được xếp vào duy trì.

  • Nếu chỉ đạt ở mức 80 % đối chiếu với duy trì thì xếp vào hạng 2
  • Nếu chỉ đạt từ dưới 70 % đối chiếu với duy trì thì xếp vào hạng 3
  • Nhà tạm không phân hạng.
  • Cấp nào quản lý cấp phát giấy phép nhà ở riêng lẻ.

Hiện tại, có 4 vị trí để nộp xin phép xây dựng là :sở xây dựng, ubnd quận, ubnd  huyện, ubnd xã, ban quản lý đầu tư và xây dựng

Quy định cấp phát giấy phép nhà ở riêng lẻ tại sở xây dựng

Đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp 1, công trình kiến trúc tôn giáo, địa điểm, miếu đình, tượng đài, lăng, công trình xây dựng các tuyến, trục đường chính tp do ubnd tp qui định.

Quy định cấp phát giấy phép nhà ở riêng lẻ tại ubnd quận, huyện :

Nhà ở riêng lẻ của người dân và các công trình xây dựng khác thuộc địa giới hành chính quận, huyện.

Quy định cấp phát giấy phép nhà ở riêng lẻ tại  ban quản lý đầu tư và xây dựng :

Các khu đô thị mới, kết cấu hạ tầng, chế xuất, khu kỹ thuật hiện đại : công trình xây dựng mới, công trình xây dựng tạm, sửa chữa cải tạo mà theo quy định phải xin giấy phép xây dựng trong khuôn khổ định giới khu dân cư, chế xuất, công nghiệp đó.

Quy định cấp phát giấy phép nhà ở riêng lẻ tại ubnd xã :

Nhà ở riêng lẻ ở điểm khu dân cư tại nông thôn đã có quy hoạch thuộc địa giới hành chính xã.

Tại khoản 2, khoản 3, điều 103 luật năm 2014 quy định cụ thể như sau

Nhà ở riêng lẻ có quy mô từ cấp ii trở lên hoặc nằm trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị sẽ thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của ubnd cấp tỉnh,

Những trường hợp khác thuộc thẩm quyền của ubnd cấp huyện.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *